Quy định về quản lý vay vốn quỹ Quốc gia giải quyết việc làm
HỘI NGƯỜI MÙ VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 32 /HNM-LĐSX
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2020
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VAY VỐN
QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 45/2015/TT- BLĐTBXH ngày 11/11/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 24/2017/TT- BLĐTBXH ngày 21/8/2017 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 45/2015/TT- BLĐTBXH ngày 11/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ công văn số 8055/NHCS-TDSV ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm;
Căn cứ công văn số 4364/NHCS-TDSV ngày 30/12/2015 của Ngân hàng Chính sách xã hội về việc trả lời kiến nghị của Hội Người mù Việt Nam.
Ban Thường vụ TW Hội quy định một số điểm về việc quản lý cho vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm do Hội Người mù Việt Nam thực hiện như sau:
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này được thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn Hội.
2. Đối tượng cho vay
a) Hội viên, người mù (người vay vốn trực tiếp)
b) Cán bộ mù, sáng có hưởng lương và hưởng thù lao làm việc ở các cấp hội (cho vay tối đa không quá 20% tổng số người vay trong các dự án của đơn vị quản lý)
c) Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ do Hội tổ chức quản lý
3. Nguyên tắc cho vay
a) Người vay vốn (cá nhân, tổ chức) phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
b) Người vay vốn phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng.
4. Điều kiện cho vay
a) Đối với cá nhân người vay
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án
- Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc tạo việc làm cho thành viên trong gia đình hoặc thu hút thêm lao động.
- Có đủ các điều kiện để đầu tư nguồn vốn: ruộng đất, chuồng trại, nhà xưởng, cơ sở dịch vụ…
- Người vay vốn thực hiện các thủ tục vay thông qua ban quản lý vốn vay cấp huyện, quận, thành hội (gọi chung là huyện). Ở những nơi chưa có huyện hội, tỉnh thành hội (gọi chung là tỉnh) thành lập ban quản lý.
b) Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
- Được thành lập và hoạt động hợp pháp
- Có dự án khả thi, phù hợp với ngành nghề đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới hoặc ổn định cho người lao động.
- Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan của UBND cấp xã, phường, thị trấn ( gọi chung là xã) nơi thực hiện dự án.
- Đối với dự án có mức vay trên 100 triệu đồng thì cơ sở sản xuất kinh doanh phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật.
5. Sử dụng vốn vay
Đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Mua sắm trang thiết bị máy móc, mở rộng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, cây con giống …. tạo ra sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
6. Mức vốn cho vay
Với mục tiêu nhiều người mù được vay nguồn vốn ưu đãi, người có nhu cầu vay đều được vay và sử dụng vốn phù hợp với khả năng điều kiện mang lại hiệu quả kinh tế.
- Đối với cá nhân người vay: Mức vay lần đầu không quá 15 triệu đồng, vay lần thứ 2 trở đi cao nhất là 30 triệu đồng. Tổng số người vay 30 triệu đồng không quá 30% tổng số nguồn vốn đơn vị đang quản lý (Trong trường hợp đặc biệt đối với những cá nhân khởi nghiệp thì có thể cho vay không quá 50 triệu đồng, nhưng chủ tịch Tỉnh, Thành hội phải chịu trách nhiệm bảo toàn vốn cho Nhà nước).
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ: Mức vay không quá 400 triệu đồng và không quá 30 triệu đồng cho 01 lao động.
7. Lãi suất cho vay
- Người vay vốn có giấy xác nhận là người khuyết tật được hưởng lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất vay đối với hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo (Chuẩn hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ hiện nay lãi suất 7,92%/năm).
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
8. Thời hạn cho vay
Thời gian cụ thể do ban quản lý thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội trên thực tế sử dụng vốn theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian sinh trưởng của vật nuôi cây trồng và khả năng trả nợ của người vay nhưng không quá 120 tháng.
(Đối với Hội mỗi dự án chỉ nên cho vay thời gian tối đa từ 3 năm đến 5 năm)
9. Hồ sơ cho vay
a) Áp dụng đối với vay cá nhân
- Giấy đề nghị vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm (theo mẫu số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ) có xác nhận của UBND cấp xã về việc cư trú hợp pháp.
- Giấy chứng nhận là người khuyết tật.
- Biên bản họp xét duyệt cho vay của ban quản lý (ban quản lý vay vốn được Ban thường vụ tỉnh hội ra quyết định công nhận)
- Danh sách người đề nghị vay vốn (do ban quản lý lập có ký tên đóng dấu)
- Báo cáo thẩm định (theo mẫu số 05b/GQVL kèm theo hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm số 8055/NHCS-TDSV ngày 30/10/2019 của Ngân hàng CSXH).
b) Áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
- Dự án vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án. (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ).
- Bản sao (có chứng thực) các loại giấy tờ như: Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định công nhận cơ sở SXKD của người khuyết tật….
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
10. Quy trình cho vay
a) Áp dụng đối với vay cá nhân
- Đối với người vay: Viết giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu số 1a ban hành kèm theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ) gửi ban quản lý vốn vay cấp huyện (nếu chưa có huyện hội gửi ban quản lý vốn vay cấp tỉnh).
- Đối với ban quản lý:
+ Hướng dẫn và tiếp nhận giấy vay tiền của người vay
+ Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo thẩm định (theo mẫu số 05b/GQVL hướng dẫn nghiệp vụ số 8055 của Ngân hàng CSXH)
+ Họp xét duyệt cho vay, tổng hợp danh sách người vay báo cáo với Ban chấp hành huyện hội và gửi Ngân hàng Chính sách xã hội để hoàn thành các thủ tục giấy tờ, gửi tỉnh hội phê duyệt.
+ Sau khi có quyết định phê duyệt, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội làm các thủ tục giải ngân, người vay trực tiếp nhận tiền tại điểm giao dịch của ngân hàng, kiểm tra đôn đốc người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo hoàn trả 100% vốn, lãi trả Nhà nước.
+ Thông báo kết quả việc triển khai cho vay tới Ban chấp hành và báo cáo kết quả giải ngân về tỉnh, thành hội.
b) Áp dụng đối với vay cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ (thực hiện theo điểm 10 hướng dẫn nghiệp vụ cho vay số 8055/NHCS-TDSV ngày 30/10/2019 của Ngân hàng CSXH).
Hồ sơ gồm 03 bộ: 01bộ gửi tỉnh hội, 01 bộ gửi ngân hàng CSXH, 01 bộ lưu tại Ban quản lý vốn vay.
11. Thẩm định và quyết định cho vay
Sau khi có đầy đủ giấy tờ của người vay, ban quản lý vay vốn phối hợp với Ngân hàng CSXH nơi cho vay tiến hành thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn gửi tỉnh hội phê duyệt. Thời gian là 10 ngày làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt, tỉnh hội xem xét phê duyệt. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng CSXH nơi cho vay và ban quản lý vốn vay cấp huyện hội thông báo cho người vay.
Ban Thường vụ tỉnh hội có trách nhiệm xem xét phê duyệt tất cả các nguồn vốn cho vay do TW Hội Người mù Việt Nam phân bổ cho tỉnh hội quản lý.
12. Nhận tiền vay
Người vay nhận tiền vay trực tiếp tại Ngân hàng CSXH nơi cho vay thông qua hợp đồng tín dụng. Việc nhận tiền vay phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban quản lý và Ngân hàng CSXH để đảm bảo việc cho vay nhanh chóng, đúng đối tượng.
Việc cho vay có thể bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt do người vay và Ngân hàng thỏa thuận.
Khi giải ngân xong sau 05 ngày làm việc ban quản lý báo cáo kết quả về tỉnh hội.
13. Thu nợ, thu lãi
Ban Quản lý thỏa thuận với Ngân hàng CSXH về thời gian trả gốc và lãi.
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng được ký giữa người vay và Ngân hàng CSXH, Ban quản lý vay vốn đôn đốc người vay trả nợ gốc và lãi đúng hạn, đảm bảo uy tín của Hội.
Khi người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích yêu cầu thu hồi vốn trước thời hạn để chuyển cho người khác vay.
Người vay có thể trả nợ trước hạn, tiền lãi được tính theo thực tế thời gian vay.
14. Sử dụng vốn thu hồi
Ban quản lý vay vốn cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của nguồn vốn, khi có vốn dư tại Ngân hàng cần nhanh chóng có kế hoạch để triển khai cho vay tiếp không để vốn tồn tại Ngân hàng quá 30 ngày.
Khi thời hạn vay chuẩn bị kết thúc ban quản lý cần đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn qua 01 chu kỳ vay để có cơ sở xây dựng kế hoạch cho vay tiếp và tổng hợp báo cáo.
15. Xử lý nợ đến hạn
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
Đối với người vay gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan chưa trả được nợ theo đúng kỳ hạn trả nợ theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, thì trước 05 ngày đến kỳ hạn trả nợ phải báo với Ngân hàng CSXH để xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (riêng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo mẫu số 08/GQVL của Ngân hàng CSXH). Thời hạn điều chỉnh cho 01 kỳ hạn trả nợ có thể một hoặc nhiều lần, nhưng tối đa không quá 6 tháng cho mỗi kỳ hạn trả nợ.
b) Gia hạn nợ
Đến hạn trả nợ cuối cùng người vay chưa trả được nợ do nguyên nhân khách quan và có nhu cầu xin gia hạn nợ, thì viết giấy đề nghị gia hạn nợ. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 09a/GQVL và đối với người lao động vay vốn theo mẫu số 09b/GQVL gửi Ngân hàng CSXH nơi cho vay trước 05 ngày đến hạn trả nợ để Ngân hàng CSXH nơi cho vay xem xét.
Việc gia hạn nợ có thể là gia hạn một lần hay nhiều lần, nhưng tối đa không quá thời hạn đã cho vay đối với cho vay từ 12 tháng trở xuống và tối đa không quá ½ thời hạn đã cho vay đối với cho vay trên 12 tháng.
c) Nợ quá hạn
Đến hạn cuối cùng của thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, nếu người vay vốn và cơ sở sản xuất, kinh doanh không trả được nợ và không được Ngân hàng CSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ, thì Ngân hàng CSXH nơi cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ còn lại sang nợ quá hạn.
16. Xử lý nợ bị rủi ro
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng CSXH, theo quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng CSXH và Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ rủi ro của Ngân hàng CSXH.
17. Kinh phí quản lý
Nguồn kinh phí và việc sử dụng tiền lãi từ Quỹ quốc gia về việc làm được thực hiện theo quy định tại quyết định số 30/2015/QĐ - TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ
1. Nguyên tắc chung
Nguồn vốn cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm được Nhà nước cho vay ưu đãi để tạo việc làm cho người mù và được thực hiện cho vay trực tiếp ở các địa phương. Tỉnh hội chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Nhà nước và TW Hội về việc quản lý, phân nguồn vốn, cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo hoàn trả 100% vốn lãi.
Hàng năm sẽ không phân bổ nguồn vốn bổ sung cho các đơn vị có vốn nợ quá hạn trên 2% và quá 10% vốn tồn đọng tại Ngân hàng CSXH quá thời gian quy định.
2. Phân cấp quản lý
a) Trung ương Hội
- Quản lý tổng nguồn vốn được Nhà nước giao và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về thực hiện triển khai chương trình. Đề xuất, phản biện các chính sách về việc làm cho người mù.
- Xây dựng, ban hành, tập huấn các cơ chế quản lý cho vay vốn phù hợp với quy định của Nhà nước và thực tế của Hội.
- Chỉ đạo các tỉnh, thành hội thực hiện đúng chính sách, kiểm tra, thẩm định đánh giá hiệu quả việc thực hiện ở các địa phương, cùng địa phương tháo gỡ những vấn đề bất cập trong quá trình cho vay vốn. Báo cáo Chính phủ, các bộ ngành về kết quả thực hiện chương trình.
- Phân bổ, điều chuyển vốn cho các địa phương.
b) Cấp tỉnh hội
- Quản lý toàn bộ nguồn vốn TW Hội giao.
- Nhận nguồn vốn và điều chuyển vốn cho các huyện.
- Phê duyệt cho vay.
- Hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra, thẩm định, đôn đốc thu hồi vốn …các huyện hội trong việc triển khai vay vốn, phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội và các cơ quan chức năng địa phương tháo gỡ những vướng mắc, phát sinh khi thực hiện cho vay.
- Xây dựng kế hoạch vốn vay năm sau (vốn đề nghị bổ sung và vốn thu hồi) gửi TW Hội trước ngày 5/7 hàng năm.
- Làm các báo cáo vốn theo quy định. Báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 5/7, báo cáo năm chậm nhất ngày 05/01 năm sau theo mẫu H3 của TW Hội (riêng báo cáo năm phải có xác nhận của Ngân hàng CSXH).
c) Cấp huyện hội
- Thực hiện quản lý, triển khai cho vay toàn bộ nguồn vốn được phân bổ.
- Là cấp trực tiếp khảo sát thực trạng đời sống, việc làm và nhu cầu vay vốn của hội viên.
- Thành lập ban quản lý vốn vay từ quỹ quốc gia về việc làm, thành phần: Chủ tịch, phó chủ tịch và cán bộ văn phòng huyện hội (có quyết định công nhận của cấp tỉnh hội).
- Hướng dẫn người vay vốn làm giấy đề nghị vay vốn, xét duyệt, lập danh sách người vay, phối hợp với ngân hàng CSXH thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ gửi Tỉnh hội phê duyệt và triển khai cho vay.
- Kiểm tra, thẩm định đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn, phối hợp với các cơ quan liên quan thu hồi 100% vốn vay trả Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch vốn vay năm sau (vốn đề nghị bổ sung và vốn thu hồi) gửi Tỉnh hội trước ngày 30/6 hàng năm.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định.
Quy định này thay thế các văn bản trước đây của Hội Người mù Việt Nam về việc quản lý vốn vay Quỹ quốc gia về việc làm. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về TW Hội để hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận: TM. BAN THƯỜNG VỤ
- Các tỉnh, thành hội; CHỦ TỊCH
- Lưu VT, LĐSX.
(Đã ký)
Phạm Viết Thu