Ảnh bìa

Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội

LTL

 

HỘI NGƯỜI MÙ VIỆT NAM         CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

              __________                              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                      ____________________

Số : 215/2008/ HNM- QĐTC

                                                              Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA BAN THƯỜNG VỤ HỘI NGƯỜI MÙ VIỆT NAM

Về việc ban hành văn bản hướng dẫn một số điều của Điều lệ hội

 

BAN THƯỜNG VỤ HỘI NGƯỜI MÙ VIỆT NAM

 

·               Căn cứ Quyết định số 118/QĐ-BNV ngày 20/02/2008 của Bộ Nội vụ phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) của Hội Người mù Việt Nam.

·               Căn cứ điều 19 chương VII Điều lệ Hội Người mù Việt Nam quy định trách nhiệm Ban thường vụ Trung ương hội hướng dẫn thi hành Điều lệ.

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Nay ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện một số điều của Điều lệ Hội Người mù Việt Nam đã được Đại hội đại biểu người mù toàn quốc nhiệm kỳ VII (2007-2012) thông qua.

 

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2008, thay thế quyết định số 202/2003/HNM-QĐTC ngày 18/6/2003 của Trung ương hội.

 

 Điều 3: Các ông, bà phụ trách văn phòng, Trưởng ban chuyên môn Trung ương hội, Chủ tịch các tỉnh, thành hội, Giám đốc Trung tâm Đào tạo cán bộ-Phục hồi chức năng, Chi hội trực thuộc Trung ương hội có trách nhiệm triển khai, thực hiện quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :                                                TM/ BAN THƯỜNG VỤ TW HỘI                                                                                       

·        Các Tỉnh, Thành hội

  • Các Ban chuyên môn                                                     Đã ký
  • Trung tâm ĐTCBPHCN                                                   
  • Lưu VT-TC

                                                                                               Đào Soát

             

 

 

 

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA

ĐIỀU LỆ HỘI NGƯỜI MÙ VIỆT NAM

(Kèm theo Quyết định Số : 215/2008/ HNM- QĐTC , ngày 27 tháng 5 năm 2008)

    ~~~~o0o~~~~

 

Đại hội đại biểu người mù toàn quốc nhiệm kỳ VII ( 2007-2012) đã sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội và đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt tại quyết định số 118/QĐ-BNV ngày 20/02/2008.

Ban thường vụ Trung ương hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Điều lệ hội như sau:

 

I/ Thống nhất một số từ ngữ trong văn bản:

 

·        Hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi chung là cấp Tỉnh hội.

·        Hội của quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh gọi chung là cấp Huyện hội.

·        Hội của phường, xã, thị trấn gọi chung là Hội Người mù cấp xã.

 

II/ Nội dung cụ thể:

 

Điều 2:

Hội Người mù Việt Nam là hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc, các cấp hội có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có tài khoản, có con dấu, ngoài con dấu thường dùng hiện nay thì Trung ương, cấp Tỉnh hội có dấu thu nhỏ và dấu nổi trước mắt dùng cho thẻ hội viên; biểu tượng của các cấp hội là biểu tượng của Hội Người mù Việt Nam.

 

Điều 5:

Việc kết nạp hội viên:

Cấp Huyện hội quyết định kết nạp hội viên; người mù có nguyện vọng vào hội trực tiếp đăng ký với thường trực cấp Huyện hội (không phải viết đơn).

Hội viên ở địa phương khác có giấy chuyển sinh hoạt đến thì tiếp tục được sinh hoạt ở nơi mới.

Người mù (chưa phải là hội viên) ở địa phương khác chuyển đến chưa có hộ khẩu thường trú nhưng đã tạm trú dài hạn từ 06 tháng trở lên hoặc đã đăng ký tạm trú diện KT3 tại địa phương, nếu tự nguyện thì được kết nạp vào hội.

Trong thực tế hoạt động: một số cấp hội đã kết nạp những  hội viên không thuộc tiêu chuẩn mù vào hội. Cách giải quyết các trường hợp này như sau:

a.                  Nếu là hội viên thì trước mắt vẫn giữ  nguyên hội viên.

b.                 Nếu là cán bộ hội (phó chủ tịch, uỷ viên thường vụ, uỷ viên chấp hành) đang trong nhiệm kỳ vẫn giữ nguyên. Nhiệm kỳ sau do Đại hội xem xét, có thể bầu lại những người thực sự tâm huyết, hoạt động có hiệu quả, uy tín cao, địa phương có nhu cầu và được hội cấp trên nhất trí.

c.                  Nếu đang là chủ tịch thì có trách nhiệm cùng Ban chấp hành lựa chọn và đào tạo người kế cận theo tiêu chuẩn mù, có năng lực, uy tín để đảm nhận chức vụ chủ tịch vào nhiệm kỳ sau.

d.                 Trong quy hoạch cán bộ không cấu tạo người mới, ngoài tiêu chuẩn mù vào Ban chấp hành các cấp hội.

 

Đối với những cấp hội mới thành lập:

Khi cơ quan chức năng của địa phương ra quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội thì những uỷ viên Ban vận động đương nhiên là hội viên.

Những đại biểu mù tham dự Đại hội nhiệm kỳ 1 của hội cũng đương nhiên là hội viên.

Hội viên muốn ra khỏi hội phải báo với thường trực của cấp Huyện hội.

 

Điều 7:

Trong quá trình hoạt động nếu có vấn đề chưa thống nhất, còn vướng mắc hay mâu thuẫn phát sinh thì chủ yếu giải quyết trong nội bộ cấp hội. Trường hợp nội bộ giải quyết nhiều lần mà không được thì hội viên có quyền gửi đơn, thư lên hội cấp trên trực tiếp để giải quyết. Không gửi đơn thư vượt cấp nhất là gửi đơn thư đến các cơ quan ngoài hội.

Người làm đơn khiếu nại, tố cáo phải có đủ bằng chứng của các vấn đề nêu trong đơn; những hội viên có đơn, thư khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật hoặc gây mất đoàn kết trong tổ chức hội thì tùy theo mức độ sai phạm phải chịu xử lý của pháp luật và Điều lệ của hội.

Không giải quyết các đơn thư nặc danh, mạo danh.

Trung ương hội là cấp có thẩm quyền cao nhất và cuối cùng giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo của cán bộ, hội viên.        

 

Điều 8:

Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ tập trung, quyết định theo đa số, làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tập thể lãnh đạo là Ban chấp hành, Ban thường vụ; chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên thường trực hoặc ủy viên thường vụ là những cá nhân phụ trách, từng cá nhân phụ trách có trách nhiệm báo cáo hoặc trao đổi với Ban chấp hành, Ban thường vụ và chủ tịch tình hình các công việc được phân công.

Hội có tổ chức từ Trung ương đến địa phương:

Những xã, phường có đủ điều kiện và có từ 20 hội viên trở lên có thể thành lập hội (có hướng dẫn riêng);

Những xã, phường chưa đủ điều kiện thì thành lập chi hội;

Ở những cơ sở sự nghiệp, cơ sở sản xuất của hội, khu điều dưỡng thương binh, nơi có đông người mù sinh sống và làm việc có thể thành lập chi hội trực thuộc.

Trong hoạt động, các cấp hội chịu sự quản lý, lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và hội cấp trên.

 

Điều 9: 

Đại hội các cấp hội:

·        Trung ương hội và cấp Tỉnh hội tổ chức Đại hội đại biểu; cấp Huyện hội có dưới 50 hội viên thì tổ chức Đại hội toàn thể, nếu số hội viên từ 50 người trở lên tổ chức Đại hội đại biểu.

·        Trong danh sách đoàn đại biểu đi dự Đại hội cấp trên, thành phần đại biểu đương nhiên không phải bầu, không tính trong số lượng đại biểu bầu được phân bổ về đơn vị.

·        Hiệp thương dân chủ được thực hiện theo 3 bước:

1.        Hội cấp dưới tổ chức ứng, đề cử và làm thủ tục giới thiệu lên Ban tổ chức Đại hội.

2.        Ban chấp hành, Ban tổ chức Đại hội phối hợp với các nơi giới thiệu thống nhất danh sách hiệp thương để trình Đại hội.

3.        Đại hội hiệp thương.

 

CÁC BƯỚC HIỆP THƯƠNG CỤ THỂ Ở TỪNG CẤP HỘI

Về nguyên tắc khi ứng cử hoặc đề cử người tham gia Ban chấp hành mới phải căn cứ:

·        Tiêu chuẩn uỷ viên Ban chấp hành các cấp hội.

·        Tiêu chuẩn mù Điều lệ đã quy định.

·        Là đại biểu chính thức đi dự đại hội.

A/ Cấp Huyện hội:

Bước 1:

·        Hội viên ứng, đề cử.

·        Hội Người mù cấp xã và các chi hội giới thiệu người tham gia Ban chấp hành mới.

·        Ban chấp hành cũ giới thiệu người tham gia Ban chấp hành mới.

Bước 2:

Ban chấp hành lựa chọn, dự kiến nhân sự hiệp thương; báo cáo, xin ý kiến cơ quan chức năng của địa phương và Ban thường vụ cấp Tỉnh hội. Nếu có trường hợp không thể đưa vào danh sách hiệp thương được thì trao đổi lại với nơi giới thiệu.

Bước 3:

Đại hội hiệp thương Ban chấp hành nhiệm kỳ mới theo danh sách dự kiến. (trường hợp đặc biệt nếu không hiệp thương được thì tổ chức bầu, khi đó số người trong danh sách ứng đề cử phải nhiều hơn số ủy viên Ban chấp hành).

B/ Cấp Tỉnh hội:

Bước 1:

·        Cấp Huyện hội giới thiệu chủ tịch tham gia thành phần đại diện trong Ban chấp hành mới.

·        Hội viên ứng cử và đề cử người vào thành phần tiêu biểu tại Đại hội hoặc hội nghị đại biểu (nếu chưa đến thời gian tổ chức Đại hội nhiệm kỳ).

·        Ban chấp hành hoặc Ban thường vụ cấp Tỉnh hội đương nhiệm giới thiệu người tham gia thành phần tiêu biểu và thành phần chuyên trách của Ban chấp hành mới.

Bước 2:

Ban chấp hành cấp Tỉnh hội đương nhiệm lựa chọn, lập danh sách hiệp thương, dự kiến Ban thường vụ; báo cáo, xin ý kiến cơ quan chức năng của địa phương và Ban thường vụ Trung ương hội. Nếu có trường hợp không thể đưa vào danh sách hiệp thương được thì trao đổi, thống nhất với nơi giới thiệu, nơi giới thiệu có trách nhiệm trực tiếp trao đổi lại với người ứng cử hoặc được đề cử đó.

Bước 3:

Đại hội hiệp thương Ban chấp hành nhiệm kỳ mới theo danh sách dự kiến.

C/ Trung ương hội:

Bước 1:

·        Hội cấp Tỉnh giới thiệu chủ tịch tham gia thành phần đại diện Ban chấp hành mới.

·        Đại biểu của Đại hội (hoặc hội nghị đại biểu nếu chưa đến thời gian tổ chức Đại hội nhiệm kỳ) ứng, đề cử vào thành phần tiêu biểu của Ban chấp hành mới.

·        Ban chấp hành hoặc Ban thường vụ Trung ương hội đương nhiệm giới thiệu nhân sự tham gia thành phần tiêu biểu và chuyên trách của Ban chấp hành mới.

Bước 2:

Ban chấp hành căn cứ tiêu chuẩn quy định lựa chọn, lập danh sách hiệp thương; dự kiến Ban thường vụ và báo cáo xin ý kiến cơ quan chức năng của Nhà nước. Nếu có trường hợp không thể đưa vào danh sách hiệp thương được thì trao đổi, thống nhất với nơi giới thiệu, nơi giới thiệu có trách nhiệm trực tiếp trao đổi lại với người ứng cử hoặc được đề cử đó.

Bước 3:

Đại hội căn cứ tiêu chuẩn quy định và danh sách dự kiến để hiệp thương Ban chấp hành nhiệm kỳ mới.

*Lưu ý:

Hội cấp dưới chỉ được giới thiệu 1 trường hợp (nếu có) vào thành phần tiêu biểu trong danh sách hiệp thương.

Trường hợp có  đơn thư khiếu nại, tố cáo về tư cách của đại biểu nào, ban tổ chức Đại hội phải giải quyết và kết luận trước ngày tổ chức Đại hội, nếu đại biểu đó  đủ tư cách thì vẫn là đại biểu chính thức dự Đại hội và Ban thẩm tra tư cách đại biểu có trách nhiệm báo cáo trường hợp này trước Đại hội khi có đại biểu chính thức của Đại hội yêu cầu.

Thông thường chủ tịch hội cấp dưới đại diện cho cấp hội mình tham gia vào thành phần đại diện trong Ban chấp hành hội cấp trên, nhưng trong những trường hợp: chủ tịch không được hội nghị của cấp hội giới thiệu, không đủ tiêu chuẩn quy định hoặc cấp hội đó đã quá nhiệm kỳ chưa tổ chức Đại hội được thì sẽ không đưa vào danh sách hiệp thương nhân sự Ban chấp hành để trình Đại hội, Ban chấp hành nhiệm kỳ mới sẽ xem xét, có thể  bổ sung sau.

Do việc ứng, đề cử vào Ban chấp hành nhiệm kỳ mới đã thực hiện từ dưới lên, nên trong Đại hội không giải quyết việc ứng, đề cử thêm.

Trong quá trình hiệp thương của cấp hội, nếu không thống nhất trường hợp nào phải bầu lại trường hợp đó theo phương pháp bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết; nếu không đạt số phiếu quá bán (quá ½ số đại biểu chính thức có mặt) thì đưa ra khỏi danh sách hiệp thương và Đại hội không giới thiệu bổ sung thêm.

 

Phiên họp thứ nhất của Ban chấp hành nhiệm kỳ mới: Được tổ chức sau Đại hội trù bị và có sự chứng kiến, chỉ đạo của các cơ quan chức năng địa phương cùng hội cấp trên trực tiếp, nội dung gồm:

Với Trung ương hội và cấp Tỉnh hội:

a.     Thống nhất số lượng uỷ viên Ban thường vụ.

b.     Bầu Ban thường vụ rồi bầu các chức danh chủ tịch, các phó chủ tịch, trưởng ban kiểm tra.

Với cấp Huyện hội: Bầu lần lượt chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên Ban chấp hành phụ trách công tác kiểm tra…

 

Điều 10:

          Ban chấp hành là tập thể lãnh đạo cao nhất giữa 2 kỳ Đại hội. Các ủy viên Ban chấp hành trên cương vị công tác của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội, nghị quyết của Ban thường vụ, sự chỉ đạo của hội cấp trên, của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.

Số lượng uỷ viên Ban chấp hành Trung ương hội và cấp Tỉnh hội căn cứ vào 3 thành phần sau:

            Thành phần chuyên trách: Là những người làm việc thường xuyên tại văn phòng của cấp hội :

·        Ở Trung ương hội là chủ tịch, các phó chủ tịch, các uỷ viên thường trực và uỷ viên Ban chấp hành (nếu có).

·        Ở cấp Tỉnh hội: chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên thường trực (hoặc ủy viên Ban chấp hành nếu có).

·        Ở cấp Huyện hội là chủ tịch và phó chủ tịch (nơi có điều kiện bầu thêm 01 ủy viên thường trực).

            Thành phần đại diện gồm:

·        Chủ tịch của hội cấp dưới (trừ trường hợp đã nêu tại phần chú ý trong điều 9).

·        Trưởng ban vận động thành lập hội cấp dưới.

            Thành phần tiêu biểu:    Gồm những cán bộ, hội viên:

·        Có uy tín với địa phương và trong nội bộ hội.

·        Đại diện cho phụ nữ mù.

·        Cán bộ trẻ có năng lực dự kiến bồi dưỡng vào cán bộ kế cận.

·        Hội viên có trình độ, năng lực nằm trong kế hoạch phát triển hội.

Thành phần này không quá 20% tổng số uỷ viên Ban chấp hành của cấp hội.

          Ban chấp hành cấp Huyện hội có từ 03 đến 07 ủy viên, khi dự kiến cụ thể cần tranh thủ sự thống nhất của Ban thường vụ cấp Tỉnh hội và cơ quan chức năng của địa phương.

          Cơ cấu Ban chấp hành cấp Huyện hội chỉ gồm 2 thành phần là: chuyên trách và bán chuyên trách.

Trường hợp thay đổi nhân sự Ban chấp hành:

Ở cấp Tỉnh hội:

a) Thay đổi thành phần đại diện:      

Ban thường vụ thống nhất và báo cáo lại với Ban chấp hành trong cuộc họp gần nhất.

b) Thay đổi thành phần chuyên trách hoặc tiêu biểu:

Do Ban chấp hành xem xét, thống nhất.

Ở cấp Huyện hội:

Việc thay đổi, bổ sung uỷ viên Ban chấp hành do hội nghị Ban chấp hành mở rộng đến các chi hội trưởng và hội viên tiêu biểu thống nhất.

 

Khi có thay đổi hoặc bổ sung ủy viên ban chấp hành, cấp hội cần có văn bản báo cáo cụ thể lên hội cấp trên trực tiếp; việc thay đổi hay bổ sung ban chấp hành, ủy viên ban chấp hành được thực hiện sau khi hội cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận.

 

Điều 11:

Ban thường vụ lãnh đạo hoạt động của hội bằng chủ trương, nghị quyết và những giải pháp lớn

Ban thường vụ cấp Tỉnh hội có 03 ủy viên thường trực (chuyên trách) còn các ủy viên khác làm bán chuyên. Nơi mới chưa có điều kiện có thể bố trí 02 thường trực.

 

Điều 12:

Ban chấp hành Trung ương hội bầu Ban kiểm tra gồm từ 03 đến 05 ủy viên do ủy viên thường vụ làm trưởng ban;

Ban chấp hành cấp Tỉnh hội bầu Ban kiểm tra gồm 03 ủy viên do 01 ủy viên thường vụ làm trưởng ban;

Ban chấp hành cấp Huyện hội bầu 01 ủy viên Ban chấp hành phụ trách công tác kiểm tra.

Ủy viên kiểm tra là cán bộ sáng hoặc mù có nghiệp vụ công tác hội.

Ban kiểm tra cấp hội nào làm việc dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành, Ban thường vụ cấp hội đó và hướng dẫn của Ban kiểm tra hội cấp trên; Ban thường vụ quyết định thành lập đoàn kiểm tra khi cần thiết. Cấp Huyện hội và Hội Người mù cấp xã không thành lập đoàn kiểm tra.

 

Điều 13:

Chủ tịch hội là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của hội.

Chủ tịch hội có trách nhiệm chuẩn bị nội dung các cuộc họp Ban thường vụ, cùng Ban thường vụ chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban chấp hành; chủ trì các cuộc họp Ban chấp hành và Ban thường vụ, điều hành việc triển khai các nghị quyết của tổ chức hội.

Chủ tịch đảm nhiệm phụ trách chung, thông thường phụ trách các công tác: tổ chức, chủ tài khoản, chủ các dự án, chủ tịch hội đồng Thi đua khen thưởng, đối nội, đối ngoại; phân công các phó chủ tịch, ủy viên thường vụ phụ trách một số mặt công tác của hội.

Chủ tịch có quyền quyết định các vấn đề mà tập thể chưa thống nhất hoặc các vấn đề mới phát sinh (nhưng tránh độc đoán) và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ban thường vụ, Ban chấp hành về quyết định của mình.

 

Điều 14:

Phó chủ tịch do Ban chấp hành bầu, thông thường phó chủ tịch được phân công phụ trách công tác lao động sản xuất và việc làm của hội; chịu trách nhiệm triển khai công tác được giao theo chủ trương, nghị quyết, kế hoạch của Ban chấp hành, Ban thường vụ và ý kiến chỉ đạo của chủ tịch; thay mặt chủ tịch ký các văn bản thuộc thẩm quyền được giao. Ngoài ra còn điều hành, giải quyết công việc khác khi được chủ tịch ủy quyền.

Nếu cơ cấu 02 phó chủ tịch thì có 01 phó chủ tịch thường trực là người thay mặt chủ tịch giải quyết các công việc khi chủ tịch đi vắng.

 

Điều 15:

Văn phòng của các cấp hội có các cán bộ sáng và các cán bộ mù làm công tác chuyên môn là biên chế của Nhà nước hoặc hợp đồng dài hạn. Văn phòng là cơ quan giúp Ban lãnh đạo cấp hội triển khai các hoạt động.

Trung ương hội và cấp Tỉnh hội thành lập văn phòng, bổ nhiệm các chức danh trưởng phó ban và chánh, phó văn phòng (nhiệm vụ cụ thể do Ban thường vụ quy định).

Cán bộ chuyên môn của hội ngoài công việc chính được giao phải kiêm nhiệm thêm một số công việc chuyên môn khác do lãnh đạo cấp hội phân công nhưng phải đảm bảo được nguyên tắc sau:

·          Người thân của chủ tài khoản không bố trí làm các công việc kế toán, thủ quỹ, tổ chức và quản trị.

·          Kế toán không kiêm thủ quỹ.

 

Điều 16:

Tài chính của cấp hội nào do cấp hội đó quản lý theo quy định của Nhà nước, chủ tịch (chủ tài khoản) của cấp hội thay mặt Ban thường vụ (hoặc Ban chấp hành của cấp Huyện hội) chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản của hội theo quy định của pháp luật và báo cáo tình hình thu chi tài chính với Ban thường vụ (ở cấp Huyện hội báo cáo với Ban chấp hành) tại các cuộc họp định kỳ, đồng thời có trách nhiệm báo cáo với  hội cấp trên về  việc quản lý nguồn kinh phí do hội cấp trên cấp (nếu có).

Việc thu hội phí nhằm xác định trách nhiệm của hội viên đối với tổ chức hội (sẽ có hướng dẫn riêng).

 

Điều 18: 

Khi kỷ luật một tập thể hoặc cá nhân phải thực hiện các bước sau:

·        Ban kiểm tra hoặc uỷ viên kiểm tra xem xét và có biên bản kết luận sự việc.

·        Tập thể hoặc cá nhân mắc khuyết điểm tự kiểm điểm, phân tích, đánh giá mức độ vi phạm và dự kiến hình thức kỷ luật.

·        Ban chấp hành cấp hội thống nhất hình thức kỷ luật.

Trường hợp nội bộ Ban chấp hành, Ban thường vụ:

·        Mất đoàn kết kéo dài gây trì trệ trong hoạt động,

·        Có sai phạm nghiêm trọng,

·        Không chấp hành sự lãnh đạo của hội cấp trên và cấp uỷ, chính quyền địa phương

Ban thường vụ hội cấp trên trực tiếp phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương ra quyết định giải thể và chỉ định Ban chấp hành lâm thời hoạt động không quá một năm hoặc yêu cầu tổ chức Đại hội bất thường.

 

          Căn cứ những nội dung nêu trên, đề nghị các cấp hội triển khai và quán triệt đến hội viên; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo về Trung ương hội để nghiên cứu, giải quyết./.

 

                                                                TM. BAN THƯỜNG VỤ TW HỘI

                                                                                  CHỦ TỊCH

                                                                                        

                                                                             Đã ký và đóng dấu

 

                                                                                         Đào Soát.