Ảnh bìa

Dự thảo Điều lệ Hội người mù Việt Nam - lần 1

BỘ NỘI VỤ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

 

 

ĐIỀU LỆ HỘI NGƯỜI MÙ VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số … ngày … của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

 

        Theo số liệu cuộc Điều tra Quốc Gia về người khuyết tật do Tổng cục Thông kê[1] công bố, hiện nay nước ta có trên 1,03 triệu người khuyết tật về mắt do tai nạn, bệnh tật và hậu quả các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. Bị mất đi giác quan quý giá, người mù gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Với ý chí, nghị lực, quyết tâm vươn lên, tự tin vào khả năng của mình, người mù có nguyện vọng được học tập, lao động để thực hiện quyền bình đẳng như các thành viên khác trong xã hội, góp phần xây dựng đất nước.

        Được Đảng, Nhà nước quan tâm tạo điều kiện, ngày 17/4/1969 Hội Người mù Việt Nam được thành lập.

        Thực hiện lời dạy “Tàn nhưng không phế” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong quá trình hoạt động, bằng sự kiên trì, bền bỉ phấn đấu, với nhiều thành tựu đạt được, Hội Người mù Việt Nam ngày càng chứng tỏ là tổ chức đại diện cho ý chí, nguyện vọng, tình cảm và quyền lợi của người mù cả nước; đồng thời khẳng định vai trò, vị trí của Hội trong nước và trên thế giới.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

        Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, ngày truyền thống

        1. Tên tiếng Việt: Hội Người mù Việt Nam.

        2. Tên tiếng Anh: Vietnam Blind Association.

        3. Tên viết tắt: VBA.

        4. Hội Người mù Việt Nam có biểu tượng (logo) riêng.

        5. Ngày 17 tháng 4 hàng năm là Ngày truyền thống của Hội.

        Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

        Hội Người mù Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội đặc thù, được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ[2] nhằm tập hợp, đoàn kết người mù vào tổ chức Hội, cùng hoạt động vì quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên trên cơ sở thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện cuộc sống của người mù; đẩy mạnh xây dựng môi trường không rào cản, tạo điều kiện để người mù tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội; góp phần thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

        Hội có mối quan hệ chặt chẽ với các đoàn thể và các tổ chức xã hội. Hội là thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, thành viên Uỷ ban Quốc gia về người khuyết tật Việt Nam, Hiệp hội Người mù thế giới và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

        Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

        1. Hội có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, trong đó có cả dấu thu nhỏ và dấu nổi; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.

        2. Hội Người mù Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội và Văn phòng đại diện khu vực phía Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

        - Địa chỉ: Trụ sở tại Hà Nội – Số 139 Nguyễn Thái Học, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội;

        - Điện thoại: (024) 38452060    Fax: (024) 38452537;

        - Website: www.hnmvn.vn;

        - Văn phòng đại diện khu vực phía Nam – Số 185 Cống Quỳnh, phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

        Điều 4. Phạm vi lĩnh vực hoạt động

        1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực tập hợp, phục hồi chức năng, giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm, nâng cao dân trí cho hội viên; tạo môi trường cho người mù rèn luyện, phấn đấu vươn lên hòa nhập cộng đồng xã hội.

        2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

        Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

        1. Chấp hành chủ trương của Đảng, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

        2. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai; quyết định theo đa số.

        3. Không vì mục đích lợi nhuận.

 

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

 

        Điều 6. Quyền hạn

        1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội; chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến người khuyết tật và người mù.

        2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

        3. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện chính sách theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.

        4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến người mù và sự phát triển của Hội. Được tổ chức các hoạt động trợ giúp giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

        5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

        6. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định.

        7. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao; nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hội được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ.

        8. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật; báo cáo các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ngành, lĩnh vực Hội hoạt động về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng.

        Điều 7. Nhiệm vụ

        1. Giáo dục người mù không ngừng nâng cao lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào công cuộc đổi mới, chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ và Nghị quyết của Hội.

        2. Tập hợp, đoàn kết, động viên người mù phát huy tình đồng tật, thương yêu, chăm lo, giúp đỡ nhau về tinh thần và vật chất, cùng phấn đấu vươn lên hoà nhập vào cuộc sống gia đình và xã hội.

        3. Tuyên truyền Điều lệ, các hoạt động của Hội; vận động người mù vào Hội, củng cố và phát triển tổ chức Hội; quan tâm chăm sóc phụ nữ và trẻ em mù.

        4. Đề đạt, kiến nghị với Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ cần thiết cho người mù và tổ chức Hội, tích cực tác động để những chính sách đó nhanh chóng đi vào cuộc sống. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình chăm lo đời sống cho người mù.

        5. Vận động sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện hỗ trợ người mù mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục, y tế, việc làm, góp phần đẩy mạnh xã hội hoá công tác trợ giúp người mù.

        6. Tổ chức và quản lý các cơ sở trợ giúp phục hồi chức năng, giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; các cơ sở sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Hội thành lập. Góp phần nâng cao trình độ học vấn, dân trí, giải quyết việc làm từng bước ổn định cuộc sống cho hội viên.

        7. Tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, mở rộng giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác trong các lĩnh vực hoạt động với các tổ chức người mù và kém mắt, tổ chức nhân đạo, từ thiện, tổ chức hợp tác và phát triển trên thế giới.

        8. Cùng với các tổ chức xã hội khác thực hiện nghĩa vụ thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam; tham gia phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai, tích cực đấu tranh bảo vệ hoà bình, đẩy lùi tệ nạn xã hội, ngăn ngừa tai nạn lao động để phòng chống mù lòa.

        9. Xuất bản và phát hành tạp chí Đời Mới; chuyển đổi các tác phẩm đã được công bố sang các định dạng dễ tiếp cận cho người mù theo quy định của pháp luật.

        10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

 

Chương III

HỘI VIÊN

 

        Điều 8. Hội viên

        1. Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên, có thị lực 0,5/10 (1/10) trở xuống hoặc sau khi đã chỉnh kính cả hai mắt chỉ đếm được ngón tay khi đặt bàn tay cách mắt 3 mét (6 mét) trở lại, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam, nữ, tán thành Điều lệ, tự nguyện xin gia nhập Hội thì được xem xét quyết định công nhận.

        2. Hội viên liên kết: Công dân Việt Nam có khuyết tật nhìn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn của hội viên chính thức quy định tại Khoản 1 điều này tán thành Điều lệ, tham gia tích cực hoạt động Hội được xem xét công nhận là hội viên liên kết.

        3. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam tán thành Điều lệ, có đóng góp tích cực, hiệu quả cho sự phát triển của Hội, được xem xét công nhận là hội viên danh dự.

        Điều 9. Tổ chức thành viên

        1. Thành viên chính thức: Là Hội người mù hoạt động trên phạm vi cấp tỉnh, huyện, xã được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.

        2. Thành viên liên kết: Là tổ chức được thành lập trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất Hội người mù với các tổ chức xã hội khác tán thành Điều lệ, tự nguyện gia nhập Hội, được xem xét, chấp thuận là thành viên liên kết. 

        Điều 10.  Quyền của hội viên

        1. Thảo luận và biểu quyết những nội dung trong các buổi sinh hoạt Hội.

        2. Ứng cử, đề cử, hiệp thương hoặc bầu người vào cơ quan lãnh đạo các cấp hội (những người ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành các cấp Hội phải có tuổi đời từ 21 trở lên).

        3. Góp ý, chất vấn các cấp lãnh đạo Hội, cán bộ, hội viên trong các buổi sinh hoạt hội.

        4. Kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo lên các cấp lãnh đạo theo quy định của pháp luật và của Hội.

        5. Được Hội tạo điều kiện phục hồi chức năng, học tập, làm việc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, giúp đỡ khi đời sống gặp nhiều khó khăn.

        6. Được sinh hoạt Hội ít nhất 6 tháng 1 lần.

        7. Xin ra Hội.

        8. Hội viên danh dự, hội viên liên kết được hưởng các quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

        Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên

        1. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Hội.

        2. Tuyên truyền Điều lệ và các hoạt động của Hội; vận động người mù vào Hội.

        3. Tích cực tham gia các hoạt động Hội, sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở của Hội. Đoàn kết, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đóng hội phí theo qui định của Trung ương Hội.

        4. Thường xuyên rèn luyện phục hồi chức năng, học tập, lao động sản xuất, tự lực vươn lên hoà nhập vào cộng đồng.

        5. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

        6. Bảo vệ tài sản của Nhà nước và của Hội.

        Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, chuyển sinh hoạt hội; thủ tục ra Hội[3]

        Ban Chấp hành quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục kết nạp hội viên, chuyển sinh hoạt hội và ra khỏi Hội phù hợp quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật.

 

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

 

        Điều 13. Tổ chức Hội

        1. Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ tập trung, quyết định theo đa số, làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

        2. Hệ thống Hội gồm:

        a) Hội Người mù Việt Nam (Trung ương Hội);

        b) Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) có Hội người mù tỉnh;

        c) Quận, huyện, thị xã (gọi chung là huyện) có Hội người mù huyện;

        d) Xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) có Hội người mù xã (Chi hội người mù không có tư cách pháp nhân được thành lập ở những nơi có đông hội viên).

        3. Tổ chức hội gồm:

        a) Đại hội;

        b) Ban Chấp hành;

        c) Ban Thường vụ;

        d) Thường trực;

        e) Ban Kiểm tra;

        g) Văn phòng và các ban chuyên môn;

        h) Pháp nhân thuộc Hội.

        Điều 14. Đại hội

        1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần; trường hợp đặc biệt, Hội có thể triệu tập Đại hội nhiệm kỳ muộn hơn sau khi có sự đồng ý của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị và được cơ quan quản lý Nhà nước đồng ý.

        2. Hội Người mù Việt Nam, Hội người mù tỉnh tổ chức Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường dưới hình thức Đại hội đại biểu; Hội người mù huyện, Hội người mù xã có dưới 50 hội viên tổ chức Đại hội toàn thể (trên 50 hội viên thì tổ chức Đại hội đại biểu). Đại hội được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

        3. Nhiệm vụ của Đại hội:

        a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

        b) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành;

        c) Thảo luận và thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);

        d) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng do Đại hội yêu cầu;

        e) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra (Uỷ viên Kiểm tra) nhiệm kỳ mới trên cơ sở đề cử của Ban Chấp hành nhiệm kỳ trước;

        g) Hiệp thương cử đại biểu đi dự Đại hội Hội người mù các cấp;

        h) Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong nhiệm kỳ;

        i) Thông qua nghị quyết của Đại hội.

        4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội: Đại hội biểu quyết theo phương thức “Hiệp thương dân chủ”, bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

        5. Đại biểu tham dự Đại hội: Gồm đại biểu chính thức và đại biểu khách mời

        a) Đại biểu chính thức gồm:

        - Đại biểu đương nhiên là các Uỷ viên Ban Chấp hành đương nhiệm của cấp Hội triệu tập Đại hội;

        - Đại biểu bầu là những cán bộ, hội viên có nhiều thành tích trong hoạt động do tổ chức hội bầu;

        b) Đại biểu khách mời: Đại diện các cơ quan, ban ngành của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc; hội viên danh dự, đại diện tổ chức thành viên liên kết. Đại diện các tổ chức trong nước và quốc tế liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội;

        c) Chỉ đại biểu chính thức mới có quyền biểu quyết tại Đại hội.

        Điều 15. Ban Chấp hành

        1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội của Hội; Ban Chấp hành chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội và lãnh đạo toàn bộ hoạt động giữa hai kỳ đại hội. Số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định trên cơ sở hiệp thương danh sách đề cử của Ban Chấp hành nhiệm kỳ trước. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

        2. Cơ cấu Ban Chấp hành

        a) Thành phần chuyên trách: Thường trực Hội (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực);

        b) Thành phần đại diện: Là đại diện cho tổ chức thành viên chính thức; Trưởng Ban vận động thành lập tổ chức Hội;

        c) Thành phần tiêu biểu (chiếm không quá 20% tổng số Uỷ viên Ban Chấp hành): Hội viên, hội viên trẻ, đại diện cho giới,... có thành tích nổi bật trong công tác Hội.

        3. Uỷ viên Ban Chấp hành Hội đương nhiệm không còn là Uỷ viên trong các trường hợp sau đây:

        a) Uỷ viên Ban Chấp hành thôi không tham gia công tác hội do quá tuổi quy định, sức khoẻ không đảm bảo hoặc không còn thuộc thành phần cơ cấu thì đương nhiên rút khỏi Ban Chấp hành;

        b) Uỷ viên Ban Chấp hành không còn là người đại diện cho tổ chức Hội mà tổ chức đó bị hợp nhất, sáp nhập với các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

        4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

        a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, các chủ trương công tác quan trọng của Hội;

        b) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ (Thường trực đối với Hội người mù cấp huyện, xã), Ban Kiểm tra; Quyết định kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

        c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Trưởng/Phó Ban Kiểm tra (Uỷ viên Kiểm tra), Uỷ viên Ban Thường vụ (Thường trực Hội) khi có sự thay đổi trong quá trình hoạt động; bầu bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm Uỷ viên Ban Chấp hành, Uỷ viên Ban Kiểm tra giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra được bầu bổ sung không quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại hội quyết định.

        5. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành

        a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

        b) Ban Chấp hành Trung ương Hội mỗi năm họp ít nhất một lần, Hội cấp tỉnh họp ít nhất 3 (ba) tháng một lần và Hội cấp huyện, xã họp ít nhất 1 (một) tháng một lần; Ban Chấp hành có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ (Thường trực Hội đối với Hội cấp huyện, xã) hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Uỷ viên Ban Chấp hành;

        c) Ban Chấp hành có quyền bổ sung thêm Uỷ viên theo sự phát triển của Hội; Việc bổ sung Uỷ viên Ban Chấp hành hội cấp nào do cấp đó quyết định trên cơ sở giới thiệu của cấp hội mà Uỷ viên đại diện;

        d) Các cuộc họp trực tiếp (hoặc trực tuyến) của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền thông qua việc lấy ý kiến biểu quyết của các Uỷ viên bằng văn bản.

        e) Hội viên danh dự, đại diện của tổ chức thành viên liên kết được mời tham dự các kỳ họp Ban Chấp hành mở rộng nhưng không tham gia biểu quyết trong các kỳ họp.

        Điều 16. Ban Thường vụ

        1. Ban Thường vụ là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định ít nhất là 03 người, nhiều nhất không quá 1/3 tổng số Uỷ viên Ban Chấp hành, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Ban Thường vụ chuyên trách, bán chuyên trách. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Hội người mù cấp huyện, xã không cơ cấu Ban Thường vụ.

        2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ

        a) Đề ra chủ trương, định hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành;

        b) Chuẩn bị nội dung, chủ trì và triệu tập các hội nghị của Ban Chấp hành;

        c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành và quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị này;

        3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ

        a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

        b) Ban Thường vụ Trung ương Hội họp trực tiếp (hoặc trực tuyến) thường kỳ mỗi năm ít nhất 3 (ba) lần, Ban Thường vụ Hội cấp tỉnh họp thường kỳ mỗi năm ít nhất 4 (bốn) lần; họp chuyên đề hoặc bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ đề nghị;

        c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Uỷ viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp cần thiết giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ biểu quyết thông qua lấy ý kiến bằng văn bản. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

        Điều 17. Thường trực

        1. Thường trực hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Ban Thường vụ làm việc thường trực tại văn phòng có nhiệm vụ lên kế hoạch hoạt động hàng năm thực hiện chương trình, nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ giao.

        - Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực Hội người mù cấp huyện, xã là Thường trực hội điều hành hoạt động hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

        2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực hội

        a) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc Văn phòng Hội; quyết định các vấn đề hoạt động thường xuyên của Văn phòng Hội;

        b) Chuẩn bị các nội dung, triệu tập các kỳ họp thường kỳ và bất thường của Ban Thường vụ (Ban Chấp hành đối với Hội người mù cấp huyện, xã).

        3. Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ (Ban Chấp hành Hội người mù cấp huyện, xã) ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định của Hội. Thường trực Hội làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân phụ trách.

        Điều 18. Ban Kiểm tra

        1. Đại hội bầu Trưởng ban và các Uỷ viên Ban Kiểm tra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định dựa trên danh sách đề cử của Ban Chấp hành nhiệm kỳ trước. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Ban Kiểm tra Trung ương Hội và Hội cấp tỉnh có thể cơ cấu Phó Ban Kiểm tra.

        - Đại hội Hội người mù huyện, xã bầu 01 (một) Uỷ viên Ban Chấp hành phụ trách công tác Kiểm tra.

        - Ban Kiểm tra có chuyên viên làm công tác chuyên môn. 

        2. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra

        a) Kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

        b) Kiểm tra hội viên, Uỷ viên Ban Chấp hành Hội và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ, tài chính, tài sản của Hội;

        c) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, hội viên và tổ chức Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

        d) Ban Kiểm tra được quyền yêu cầu tổ chức, cán bộ Hội và hội viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra;

        e) Chỉ đạo, xây dựng văn bản và hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra đối với các tổ chức thành viên và các pháp nhân trực thuộc.

        3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra làm việc dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cùng cấp; hoạt động theo quy chế Kiểm tra, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

        Điều 19. Chủ tịch Hội

        1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ (Uỷ viên Ban Chấp hành đối với Hội người mù cấp huyện, xã). Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định và tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

        2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

        a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động do Ban Thường vụ Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

        b) Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của hội theo quy định Điều lệ; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

        c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội;

        d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

        e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Hội.

        Điều 20. Phó Chủ tịch Hội

        1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ (Uỷ viên Ban Chấp hành đối với Hội người mù cấp huyện, xã). Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

        2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch, thay mặt Chủ tịch ký các văn bản thuộc thẩm quyền được giao. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Phó Chủ tịch Thường trực do Ban Thường vụ quyết định theo đề cử của Chủ tịch Hội.

Điều 21. Văn phòng Hội

        1. Văn phòng Hội là bộ phận tham mưu, giúp việc và triển khai thực hiện các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ, của pháp luật. Chánh, Phó văn phòng giúp việc Thường trực Hội trong điều hành quản lý hoạt động của Văn phòng Hội.

        2. Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Văn phòng Hội do Thường trực Hội quyết định thành lập trên cơ sở nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ để triển khai thực hiện nhiệm vụ và Điều lệ Hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó của các phòng, ban chuyên môn do Thường trực Hội quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Chế độ, chính sách đối với nhân viên và người lạo động Văn phòng các cấp hội áp dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và Bộ luật Lao động. 

        Điều 22. Tổ chức có tư cách pháp nhân

        1. Căn cứ nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và quy định của pháp luật, Thường trực Hội xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

        2. Việc giải thể, sáp nhập, chia, tách; quản lý và hoạt động; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh cấp trưởng, cấp phó của tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội do Thường trực thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ và Quy chế của Hội.

 

Chương V

CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN, GIẢI THỂ

 

Điều 23. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội

        1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

        2. Giải thể Hội

a) Hội tự giải thể theo đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức của Hội.

b) Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

c) Trình tự, thủ tục, hồ sơ giải thể Hội, thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội.

        3. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể Hội phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật.

 

Chương VI

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

 

Điều 24. Tài chính và tài sản của Hội

        1. Nguồn thu của Hội gồm:

        a) Kinh phí do Nhà nước hỗ trợ gắn với nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;

        b) Hội phí hàng năm;

        c) Tiền, hiện vật ủng hộ, tài trợ cho Hội của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

        d) Nguồn thu từ các hoạt động hợp pháp của Hội;

        2. Các khoản chi

        a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

        b) Trả lương, phụ cấp và các chế độ bảo hiểm đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

        c) Chi mua sắm phương tiện làm việc, tu bổ trụ sở;

        d) Trợ cấp, thăm hỏi hội viên khi gặp nhiều khó khăn;

        e) Chi tổ chức Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành, hội nghị Ban Thường vụ, hội nghị chuyên đề, tuyên truyền, khen thưởng.

        g) Các khoản chi hợp pháp khác;

        3. Tài sản của Hội gồm:

        a) Trụ sở, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại;

        b) Nhà, đất đai và tài sản hợp pháp khác;

        - Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội, hoặc do các cá nhân, tổ chức trong nước hoặc nước ngoài hiến, tặng theo quy định của pháp luật; tài sản có được do ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

        Điều 25. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

        1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Văn phòng Hội có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và lưu giữ hồ sơ, sổ sách của Hội tại trụ sở Hội.

        2. Ban Thường vụ (Ban Chấp hành Hội người mù huyện, xã) quy định cụ thể về Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

        3. Chủ tài khoản  Hội người mù các cấp là người bị mù hoàn toàn thì khi ký chứng từ kế toán phải có người sáng mắt được phân công của đơn vị phát sinh chứng từ chứng kiến.

        4. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

 

Điều 26. Khen thưởng

        1. Tổ chức, cán bộ, hội viên thuộc Hội và tập thể, cá nhân khác có nhiều thành tích đóng góp cho các hoạt động hội được biểu dương, khen thưởng bằng các hình thức: Tặng Giấy khen, Bằng khen, Cờ thi đua, Kỷ niệm chương và các danh hiệu thi đua do Hội phát động căn cứ Điều lệ và các quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân, tổ chức trong và ngoài hội có thành tích xuất sắc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng; hiệp y theo quy định của pháp luật.

        2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể về thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

        Điều 27. Kỷ luật

        1. Tổ chức, cán bộ, hội viên thuộc Hội vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì tùy mức độ sai phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định gồm:

        a) Với cá nhân: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, xóa tên hội viên. Việc xóa tên hội viên phải được 2/3 số Uỷ viên Ban Chấp hành cấp hội quản lý trực tiếp đồng ý. Nhân viên và người lao động Văn phòng các cấp hội vi phạm kỷ luật áp dụng quy định pháp luật về quản lý công chức, viên chức, Bộ luật Lao động và Điều lệ Hội.

        b) Với tập thể Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các tổ chức trực thuộc: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo, giải thể. Trường hợp nội bộ Ban Chấp hành, Ban Thường vụ để mất đoàn kết kéo dài, gây trì trệ cho hoạt động Hội hoặc có sai phạm nghiêm trọng thì Ban Thường vụ, Thường trực cấp hội quản lý thành viên đó trao đổi, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền kiện toàn tổ chức theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

        2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể về thẩm quyền, thủ tục xem xét hình thức kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

 

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

        Chỉ có Đại hội Đại biểu Hội Người mù Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 29. Hiệu lực thi hành

        1. Điều lệ Hội Người mù Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 29 (hai mươi chín) Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Hội thông qua ngày  tháng  năm  tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt số... của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

        2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Người mù Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.



[1] Thuộc Chương trình điều tra Thống kê Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ký ban hành tại Quyết định số 803/QĐ-Ttg ngày 28/6/2012

[2] Thông báo Kết luận số 158-TB/TW ngày 02/01/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII

[3] Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định chi tiết Điều này trong hướng dẫn Điều lệ Hội