Ảnh bìa

Quyết định số 77/QĐ-HNM ngày 12/4/2022 thay thế QĐ số 431/2018/QĐ-HNM ngày 18/12/2018 về việc ban hành tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành các cấp Hội

HỘI NGƯỜI MÙ VIỆT NAM

------------------------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------------------

       Số: 77/QĐ-HNM

                    Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành các cấp hội

----------------

BAN THƯỜNG VỤ HỘI NGƯỜI MÙ VIỆT NAM

 

Căn cứ Kết luận số 58-KL/TW ngày 12/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về độ tuổi tham gia công tác hội và Kết luận số 32-KL/TW ngày 30/3/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiêu chuẩn, điều kiện đối với lãnh đạo hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ;

Căn cứ Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu;

Căn cứ Điều lệ Hội Người mù Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết số 20/HNM-NQBCH ngày 29/3/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Hội lần thứ VII, khóa IX, nhiệm kỳ (2017 - 2022);

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành (sửa đổi) của Hội Người mù Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 431/2018/QĐ-HNM ngày 18/12/2018 của Hội Người mù Việt Nam.

Điều 3. Triển khai thực hiện:

1. Quyết định có hiệu lực từ ngày ban hành.

2. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội, Các Tỉnh, Thành hội, Trung tâm Đào tạo Cán bộ Phục hồi chức năng, Trưởng Ban Tổ chức - Hành chính, Ban Kiểm tra Trung ương Hội chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Mục 2, Điều 3;

- Lưu: TC-HC, VT.

 

TM. BAN THƯỜNG VỤ

CHỦ TỊCH

 

               (Đã ký)

 

          Phạm Viết Thu

 

Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành các cấp hội

(Kèm theo Quyết định số: 77/QĐ-HNM, ngày 12 tháng 4 năm 2022)

------------------------------------------

I. TIÊU CHUẨN CHUNG

1. Về phẩm chất chính trị

a. Có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng;

b. Gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

2. Về đạo đức

a. Có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với người mù; có tinh thần đấu tranh chống tiêu cực, chống đặc quyền đặc lợi, đoàn kết, khiêm tốn, cầu tiến bộ;

b. Quan tâm, gần gũi, sâu sát với người mù, được quần chúng tín nhiệm.

3. Về năng lực

a. Có khả năng, trình độ nắm bắt và triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; Điều lệ, Quy chế, Nghị quyết và các chương trình hoạt động của Hội;

b. Nhiệt tình, trách nhiệm trong công tác; năng động, sáng tạo, mang lại hiệu quả, chất lượng cao trong hoạt động;

c. Có uy tín với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cán bộ, hội viên;

d. Chủ động trong công tác, luôn phấn đấu, học tập nâng cao trình độ, năng lực;

đ. Có điều kiện về sức khoẻ đảm bảo để thực hiện, triển khai các hoạt động của cấp hội.

II. TIÊU CHUẨN CỤ THỂ

1. Quận, Huyện, Thị hội

a. Biết sử dụng chữ Braille trong công tác;

b. Trình độ học vấn hết trung học cơ sở;

c. Tuổi giới thiệu lần đầu hoặc tái cử lãnh đạo hội không quá 65 tuổi;

d. Đã được UBND Huyện hoặc Tỉnh hội tặng giấy khen trở lên;

đ. Biết sử dụng phương tiện công nghệ thông tin (máy vi tính, điện thoại thông minh…) trong công việc.

2. Tỉnh, Thành hội

a. Sử dụng thành thạo chữ Braille trong công tác, đã được đào tạo tại Trung tâm Đào tạo cán bộ phục hồi chức năng của Trung ương Hội hoặc trường chính trị của địa phương;

b. Trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên;

c. Tuổi giới thiệu lần đầu hoặc tái cử lãnh đạo hội không quá 65 tuổi;

d. Đã được UBND Tỉnh, Thành hoặc Trung ương Hội (hoặc cấp tương đương) tặng bằng khen trở lên…;

đ. Sử dụng tốt phương tiện công nghệ thông tin (máy vi tính, điện thoại thông minh…) trong công việc.

3. Trung ương Hội

a. Sử dụng thành thạo chữ Braille, phương tiện công nghệ thông tin (máy vi tính, điện thoại thông minh trong việc trao đổi email công việc, duyệt báo cáo, Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ...);

b. Đã qua chương trình quản lý hành chính hoặc chính trị của Nhà nước;

c. Trình độ học vấn tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên;

d. Đã được Chính phủ hoặc Trung ương Hội (hoặc các cấp tương đương) tặng bằng khen trở lên;

đ. Tuổi giới thiệu lần đầu hoặc tái cử lãnh đạo hội không quá 65 tuổi;

4. Thành phần tiêu biểu trong các cấp hội

Là hội viên trẻ phải có trình độ học vấn tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên, nhiệt tình, phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với tổ chức hội.

III. CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH VÀ ỦY VIÊN THƯỜNG VỤ CÁC CẤP

1. Có tinh thần phấn đấu, học tập nâng cao trình độ, quan tâm đến học ngoại ngữ và tin học, sử dụng thành thạo chữ Braille, phương tiện công nghệ thông tin (máy vi tính, điện thoại thông minh…) trong công tác;

2. Được cán bộ hội viên tín nhiệm;

3. Được Ban thường vụ hội cấp trên trực tiếp và cấp ủy Đảng, chính quyền của địa phương thống nhất;

4. Với Chủ tịch:

a. Có khả năng quy tụ được cán bộ;

b. Đảm bảo tiêu chuẩn mù mà Điều lệ và hướng dẫn thực hiện Điều lệ       quy định;

c. Tuổi giới thiệu lần đầu hoặc tái cử lãnh đạo hội không quá 65 tuổi. Đối với Chủ tịch hội trường hợp đặc biệt không quá 70 tuổi, do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định (có năng lực lãnh đạo, uy tín cao và đủ sức khỏe để làm việc).

IV. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Căn cứ nội dung tiêu chuẩn nêu trên

a. Những ủy viên Ban Chấp hành đến độ tuổi quy định sẽ nghỉ công tác.

b. Nếu đang là chủ tịch của các cấp hội thì có trách nhiệm cùng Ban Chấp hành lựa chọn, đào tạo người kế cận theo tiêu chuẩn đã quy định để thay vị trí chủ tịch khi hết độ tuổi công tác theo quy định.

c. Những ủy viên Ban Chấp hành về tuổi đời (tính từ ngày đại hội) nếu trực tiếp công tác dưới 65 tuổi trong độ tuổi quy định, đảm bảo tiêu chuẩn, có uy tín với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, được Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và cán bộ hội viên tín nhiệm vẫn được cơ cấu tham gia Ban Chấp hành khoá sau nhưng khi đến tuổi quy định sẽ nghỉ công tác.

d. Với những cấp hội mới thành lập hoặc ở địa bàn khó khăn, vùng sâu vùng xa thì cán bộ cấp hội đó được vận dụng khi áp dụng các tiêu chuẩn trên nhưng phải đạt các nội dung nêu trong Tiêu chuẩn chung (ở phần I); trong hoạt động phải phấn đấu để đạt các tiêu chuẩn cụ thể theo quy định vào nhiệm kỳ sau.

đ. Những cán bộ đương nhiệm đã có quá trình công tác, có nhiều kinh nghiệm hoạt động hội, được hội viên tín nhiệm nhưng chưa đạt tiêu chuẩn về học vấn (phải có sự trao đổi trước với Ban Thường vụ hội cấp trên) thì vẫn được cơ cấu nhưng phải tham gia học tập ở các lớp học chữ Braille, lớp cán bộ của Trung ương hội hay Trung tâm giáo dục thường xuyên của địa phương.

2. Những trường hợp đặc biệt

a. Được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đồng ý, Ban Chấp hành có văn bản đề nghị; Ban Thường vụ hội cấp trên thống nhất thì có thể cơ cấu người quá độ tuổi quy định hoặc chưa thật đủ tiêu chuẩn vào Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới (căn cứ Điểm c, Mục 5, Điều 9 của Quyết định số 430/2018/QĐ-HNM ngày 18/12/2018 về việc ban hành Hướng dẫn Điều lệ Hội).

b. Đối với những ủy viên Ban Chấp hành hiện đang hưởng chế độ lương (hoặc tương đương) từ ngân sách nhà nước và được tham gia chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi đến tuổi thì nghỉ theo chế độ nhà nước quy định (Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 quy định lộ trình nghỉ hưu đối với nam từ năm 2028 trở đi là 62 tuổi, đối với nữ từ năm 2035 trở đi là 60 tuổi). Trường hợp cơ quan chức năng của địa phương đồng ý và Ban Thường vụ hội cấp trên nhất trí, thì có thể tiếp tục công tác cho đến mức tuổi quy định của hội hay hết nhiệm kỳ.

c. Những vấn đề nảy sinh mà cấp hội không tự giải quyết thì báo cáo bằng văn bản với Ban Thường vụ hội cấp trên trực tiếp trao đổi, thống nhất với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương quyết định.

 

Trên đây là tiêu chuẩn chung đối với Ủy viên Ban Chấp hành các cấp hội. Các Tỉnh, Thành hội căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương mình, có trách nhiệm cụ thể hóa các tiêu chuẩn chung nêu trên nhằm vận dụng hiệu quả trong công tác cán bộ để các cấp hội ổn định, kế thừa và phát triển. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc phản ánh về Trung ương Hội nghiên cứu, giải quyết./.